Tin tức
Đan sâm - Vị thuốc dưỡng tâm an thần, trừ ứ giảm đau (09/02/2015)
Đan sâm còn có tên khác là huyết căn, xích sâm, huyết sâm, tử đan sâm. Vị thuốc đan sâm là rễ khô của cây đan sâm (Salvia multiorrhiza Bunge.)...
Đan sâm còn có tên khác là huyết căn, xích sâm, huyết sâm, tử đan sâm. Vị thuốc đan sâm là rễ khô của cây đan sâm (Salvia multiorrhiza Bunge.), thuộc họ hoa môi (Lamiaceae). Đan sâm chứa các hợp chất phenol, diterpen, õ-sitosterol, tanin, vitamin E... Có tác dụng cải thiện vi tuần hoàn, xúc tiến tái sinh tái tạo tổ chức, chống thiếu máu cơ tim, làm giảm huyết áp, đường huyết; phục hồi chức năng gan và dự phòng xơ hóa gan, giảm mỡ máu.
Theo Đông y, đan sâm vị đắng, tính hơi hàn; vào kinh tâm, can. Có tác dụng hoạt huyết hóa ứ, lương huyết, tiêu ung, dưỡng huyết an thần, thanh nhiệt trừ phiền. Dùng cho các trường hợp đau tức ngực, có các khối tích kết, kinh nguyệt không đều, thống kinh, bế kinh. Hằng ngày dùng 10 - 30g; có thể lên đến 60g dưới dạng nấu, sắc, ngâm ướp.
Cây và vị thuốc đan sâm.
Đan sâm được dùng làm thuốc trong các trường hợp:
Dưỡng tâm an thần:
Chữa suy tim thể tâm dương hư: đan sâm 16g, ngưu tất 16g, ý dĩ 16g, phụ tử chế 12g, bạch truật 12g, trạch tả 12g, can khương 6g, nhục quế 4g. Sắc uống.
Trị suy tim thể âm dương khí huyết đều hư: đan sâm 16g, long cốt 16g, hoàng kỳ 12g, phụ tử chế 12g, ngũ vị tử 12g, mạch môn 12g, đương quy 12g, trạch tả 12g, xa tiền 12g, nhân sâm 8g, hồng hoa 8g, đào nhân 6g. Sắc uống.
Chữa tim hồi hộp, chóng mặt, nhức đầu, hoa mắt, ù tai: đan sâm 12g, sa sâm 12g, thiên môn 12g, mạch môn 12g, thục địa 12g, long nhãn 12g, đảng sâm 12g, toan táo nhân 8g, bá tử nhân 8g, viễn chí 8g, ngũ vị tử 6g. Sắc uống.
Trừ ứ, giảm đau, trị các chứng đau do ứ trệ:
Trị huyết ứ khí trệ kết lại sinh ra đau bụng: đan sâm 63g, đàn hương 6g, sa nhân 6g. Sắc uống.
Chữa viêm gan mạn tính, sưng gan, đau vùng gan: đan sâm 20g, nọc sởi 20g. Sắc uống thay nước uống trong ngày.
Trị viêm gan mạn tính, đau hông: đan sâm 20g, điền cơ hoàng 20g. Sắc uống.
Hoặc bài: Hoạt lạc hiệu linh đan: đan sâm 20g, đương quy 12g, nhũ hương 6g, một dược 6g. Sắc uống. Trị các chứng đau tức vùng tim, đau bụng do huyết ứ khí trệ.
Thoát mủ, tiêu nhọt, trị áp-xe vú: đan sâm 20g, xích thược 16g, bạch chỉ 12g. Tất cả nghiền bột mịn, thêm mỡ lợn, sáp ong vàng luyện thành cao, bôi lên chỗ đau.
Hoạt huyết, điều kinh:
Trị kinh nguyệt không đều, sau khi đẻ huyết hôi không ra hết: đan sâm 24 - 60g, nghiền thành bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g, pha với rượu uống hoặc thêm 20g đường đỏ thay đổi uống. Hoặc: đan sâm 16g, hương phụ 8g, trạch lan 12g. Sắc uống. Hoặc: đan sâm 16g, đương quy 16g, tiểu hồi hương 8g. Sắc uống.
Trị tắc kinh: đan sâm 60g, xuyến thảo 20g, ô tặc cốt 125g. Sắc uống.
Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai dùng phải cẩn thận. Không dùng chung đan sâm với lê lô.